front |1 |2 |3 |4 |5 |6 |7 |8 |9 |10 |11 |12 |13 |14 |15 |16 |17 |18 |19 |20 |21 |22 |23 |24 |25 |26 |27 |28 |29 |30 |31 |32 |33 |34 |35 |36 |37 |38 |39 |40 |41 |42 |43 |44 |45 |46 |47 |review |
•Guillain-Barré
syndrome là một bệnh trong đó các tế bào thần kinh (ngoài não và tủy
sống) bị tổn thương gây yếu cơ và đôi khi gây liệt.
•GBS
có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
•Hầu
hết bệnh sau đó hồi phục hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn, nhưng vài
bệnh nhân bị tổn thương thần kinh vĩnh viễn; từ 5% đến 6% số bệnh nhân
mắc GBS bị tử vong.
•GBS
gặp ở cả hai giới, tất cả lứa tuổi, và được báo cáo ở tất cả các sắc dân.
•Người
ta nghĩ rằng GBS có thể được kích hoạt bằng một tình trạng nhiễm trùng.
•Nhiễm
trùng thường gặp trước khi bị GBS là nhiễm 1 loại vi khuẩn gọi là
Campylobacter jejuni.
•Các
bệnh hô hấp và đường ruột và các yếu tố kích hoạt khác có thể gặp trước
khi bị GBS.
•Vào
năm 1976, việc chủng ngừa cúm heo có liên quan đến việc bị GBS.
•Vài
nghiên cứu đẫ được tiến hành để đánh giá xem vaccine ngừa cúm từ năm
1976 có liên quan với GBS hay không.
•Chỉ
có một nghiên cứu chi ra được mối liên quan. Nghiên cứu này chi thấy
rằng trong số 1 triệu người chủng ngừa co 1 người co nguy cơ bị GBS co
nguyên do liên quan đến việc chủng ngừa.
NGUỒN: CDC |